Có rất nhiều phần mềm cho phép chúng ta tính toán, mô phỏng chiếu sáng như Dialux, Relux, sử dụng các tool excel, hay đơn giản ta tính toán online tại Visual-3D Interior …vv, bất kỳ công cụ nào chúng đều được xây dựng trên những cơ sở lý thuyết, các phương pháp tính cơ bản. Ở bài dưới chúng ta sẽ sử dụng phương pháp hệ số sử dụng ( Phương pháp này chỉ được sử dụng để tính toán cho các căn phòng có nhu cầu chiếu sáng chung đều ), để tiếp cận bài toán thuận. Tính toán số lượng bóng đèn và sắp xếp chúng trong một không gian cho sẵn.
- Nội dung:
- Các thuật ngữ cơ bản.
- Các bước thiết kế chiếu sáng.
- Tính toán thiết kế chiếu sáng cho lớp học.
- Tính toán thiết kế chiếu sáng cho phòng họp.
- Tính toán thiết kế chiếu sáng cho sảnh chính.
- Tính toán thiết kế chiếu sáng cho toilet.
1. Các thuật ngữ cơ bản :
- Hệ số phòng ( Room index-RI) : Phụ thuộc vào kích thước của căn phòng, mô tả tỉ lệ của chiều dài, chiều cao, và chiều rộng căn phòng. Thường nó có giá trị trong khoảng 0.75 đến 5.
L : là chều dài căn phòng
W : Chiều rộng
Hm : Cao độ gắn đèn so với mặt phẳng làm việc.
- Hệ số duy trì ( Maintenance Factor -MF ) : Sau một khoảng thời gian sử dụng bóng đèn, quang thông bóng đèn sẽ giảm đi, do sự già hóa của bóng hoặc do các yếu tố môi trường như bụi bẩn,..vv Hệ số duy trì là tỉ lễ của quang thông bóng đèn phát ra sau một khoảng thời gian sử dụng so với lúc mới lắp bóng đèn lần đầu tiên.
Hệ số duy trì nhỏ hơn 1.
Các giá trị thường được sử dụng để tính toán chiếu sáng :
0.8 | Sử dụng cho văn phòng, lớp học ( rất ít bụi ) |
0.7 | Đối với những nhà máy công nghệp sạch,bụi trung bình. |
0.6 | Đối với những nhà máy công nghệp nhều bụi bẩn. |
- Hệ số phản xạ phòng: Một căn phòng bao gồm ( trần – tường – sàn ). Việc phản xạ các mặt trần, tường, và sàn sẽ ảnh hưởng đến lượng quang thông nhận được trên mặt phẳng làm việc. Bảng hệ số phản xạ một số loại vật liệu :
Màu sơn | Hệ số phản xạ | Vật liệu xây dựng | Hệ số phản xạ |
Trắng | 0.7-0.8 | Thạch cao trắng | 0.7-0.85 |
Vàng nhạt | 0.6-0.7 | Men trắng | 0.6-0.7 |
Xanh nhạt, đỏ sáng, xám sáng | 0.4-0.5 | Vữa sáng | 0.4-0.5 |
Nâu, đất đỏ, cam, xám | 0.25-0.35 | Bê tông | 0.3-0.5 |
Xám đậm, đỏ đậm, xanh đậm | 0.1-0.2 | đá granit | 0.1-0.3 |
Gạch đỏ | 0.1-0.2 | ||
Kính trong | 0.05-0.1 | ||
Kim loại | Hệ số phản xạ | Kim loại | Hệ số phản xạ |
Nhôm phản xạ gương | 0.8-0.85 | Đồng bóng | 0.6-0.7 |
Nhôm mạ | 0.75-0.85 | Crom bóng | 0.6-0.7 |
Nhôm mờ | 0.5-0.75 | Thép bóng | 0.5-0.6 |
Bạc bóng | 0.9 |
- Hệ số sử dụng quang thông ( Utilization factor – U.F ) : Bằng tỉ số giữa quang thông rơi trên bề mặt làm việc ( work plane ) trên quang thông đèn.
Hệ số sử dụng quang thông phụ thộc vào :
- Hình dạng phòng.
- Hệ số phản xạ phòng.
- Chiều cao gắn đèn
- Hiệu suất bóng đèn.
- Sự phân bố quang thông.
Thông thường các giá trị hệ số sử dụng quang thông của một bộ đèn thường được nhà sản xuất cho kèm với catalogue của bộ đèn. Trường hợp không có ta phải tự xác định loại đèn và tra bảng ( Tham khảo thêm bảng tra hệ số sử dụng ).